sổ tay ghi chép gia phả dòng tộc - phong tục thờ cúng tổ tiên của người việt

sổ tay ghi chép gia phả dòng tộc - phong tục thờ cúng tổ tiên của người việt

Sổ Tay Ghi Chép Gia Phả Dòng Tộc - Phong Tục Thờ Cúng Tổ Tiên Của Người Việt

Người xưa nói "chim có tổ, người có tông". Mỗi người sinh ra đều có cội nguồn tổ tông, như dòng sông, con suối đều có ngọn nguồn của nó. Nếu như lịch sử của một dân tộc thể hiện qua những trang chính sử, thì sự hưng vong của một dòng họ, một gia tộc, có thể thấy được qua từng trang của gia phả. Gia phả sẽ giúp các lớp hậu thế hiểu rõ nguồn cội và quan hệ huyết thống của mình, làm tăng lòng hiếu kính, biết ơn của hậu thế với tiền nhân, tăng tình thân giữa các thành viên trong họ mạc. Do vậy gia phả có sức lôi cuốn, có sức cảm hóa mạnh mẽ các lớp cháu con, con cháu sẽ tự tin, tự hào về truyền thống tốt đẹp của dòng họ mình để củng cố niềm tin, vững bước đi lên...

Thể hiện rõ nét nhất của tinh thần coi trọng nguồn gốc của người Việt còn là quan niệm chữ hiếu đối với thế hệ đi trước qua các nghi lễ thờ cúng. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt Nam trong quá trình hình thành, tồn tại đã góp phần tạo ra những giá trị đạo đức truyền thống như lòng hiếu thảo, lòng nhân ái, tính cộng đồng, tính cần cù, sáng tạo, lòng hiếu học, lòng yêu nước... Thông qua nghi lễ thờ cúng, người Việt Nam gửi gắm tình cảm biết ơn đối với tổ tiên. "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" và vì "Cây có gốc mới nở cành xanh ngọn, nước có nguồn mới bể rộng sông sâu"...

Để đáp ứng nhu cầu lập dựng phả và cung cấp kiến thức lập dựng một bộ phả hoàn chỉnh, cũng như cung cấp cho bạn đọc các hiểu biết về phong tục tín ngưỡng, nghi thức thờ cúng tổ tiên của người Việt xưa và nay, Trung tâm Pháp luật Sài Gòn - Hà Nội liên kết với Nhà xuất bản Tài Chinh xuất bản cuốn sách: SỔ TAY GHI CHÉP GIA PHẢ DÒNG TỘC - PHONG TỤC THỜ CÙNG TỔ TIÊN CỦA NGƯỜI VIỆT

Cuốn sách gồm các phần chính:

Chương I. Gia đình, gia tộc và dòng họ người Việt

Chương II. Gia phả và sự cần thiết ghi chép gia phả lên nhân

Chương III. Phương pháp dựng bộ gia phả của dòng họ

Chương IV. Tìm hiểu một số phong tục tập quán cổ truyền của người Việt

Chương V. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt

Chương VI. Phong tục, nghi lễ và bài khấn tổ tiên ngày giỗ, Tết, cưới gả

Chương VII. Phong tục, nghi lễ và bài khấn cúng lễ tang Chương VIII. Hướng dẫn cụ thể ghi chép gia phả dòng họ

sổ tay nghiệp vụ xuất khẩu, nhập khẩu - 150 câu hỏi đáp về nghiệp vụ khai báo hải quan, thuế xuất khẩu nhập khẩu và quy tắc xuất xứ hàng hóa

sổ tay nghiệp vụ xuất khẩu, nhập khẩu - 150 câu hỏi đáp về nghiệp vụ khai báo hải quan, thuế xuất khẩu nhập khẩu và quy tắc xuất xứ hàng hóa

Sổ Tay Nghiệp Vụ Xuất Khẩu, Nhập Khẩu - 150 Câu Hỏi Đáp Về Nghiệp Vụ Khai Báo Hải Quan, Thuế Xuất Khẩu Nhập Khẩu Và Quy Tắc Xuất Xứ Hàng Hóa

Các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia đã và đang mở ra cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Để giúp các thương nhân, các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các ưu đãi thuế quan từ các hiệp định này, Nhà nước ta đã xây dựng và dần hoàn thiện các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hoá cho phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.

Gần đây Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/05/2023 Quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 03/2023/TT- BCT ngày 14/02/2023 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 03/10/2016 thực hiện quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN, Thông tư 32/2022/TT-BCT ngày 18/11/2022 Sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18/02/2022 Quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực...

Nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan, ban, ngành và đông đảo bạn đọc trong cả nước về các quy định pháp luật mới trong linh hải vực xuất nhập khẩu, Trung tâm Pháp luật Sài Gòn Hà Nội liên kết với Nhà xuất bản Tài Chính cho xuất bản cuốn sách: SỐ TAY NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 150 CÂU HỎI ĐÁP VỀ NGHIỆP VỤ KHAI BÁO HẢI QUAN, THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Nội dung cuốn sách gồm hai phần chính sau:

Phần thứ nhất. CÁC QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ THỰC HIỆN QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Phần thứ hai. 150 CÂU HỎI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THƯỜNG GẶP VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

Quyển sách trong quá trình hệ thống khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong độc giả góp ý để lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.

luật xây dựng, luật quy hoạch đô thị và nông thôn

luật xây dựng, luật quy hoạch đô thị và nông thôn

Luật Xây Dựng, Luật Quy Hoạch Đô Thị Và Nông Thôn

Ngày 26/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 với 05 chương, 59 Điều quy định về hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn; tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn; quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn... Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.

Cũng để các hoạt động xây dựng ngày càng đi vào trật tự, nền nếp, bảo đảm, nâng cao chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả đầu tư xây dựng, góp phần tạo lập thị trường xây dựng ngày càng công khai, minh bạch, ngày 30/12/2024 Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 175/2024/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng, Thông tư số 01/2025/TT-BXD ngày 22/01/2025 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 Về hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình, Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 14/2023/TT-BXD...

Để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu các quy định mới liên quan đến lĩnh vực xây dựng nói trên, Pháp luật Sài Gòn Hà Nội liên kết với Nhà xuất bản Lao Động cho xuất bản cuốn sách:LUẬT XÂY DỰNG - LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Cuốn sách gồm các phần chính sau:

Phần thứ nhất. LUẬT XÂY DỰNG - NGHỊ ĐỊNH SỐ 175/2024/NĐ-CP NGÀY 30/12/2024 CỦA CHÍNH PHỦ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng

Phần thứ hai. LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Phần thứ ba. VĂN BẢN HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỤNG

Quyển sách trong quá trình hệ thống khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong độc giả góp ý để lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.

Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.

hệ thống mục lục ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung)

hệ thống mục lục ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung)

Hệ Thống Mục Lục Ngân Sách Nhà Nước (Sửa Đổi, Bổ Sung)

Ngày 26/11/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 84/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 quy định hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 và Thông tư 51/2022/TT-BTC ngày 11/08/2022. Mục tiêu chính của việc sửa đổi này là cải thiện tính linh hoạt, hiệu quả và phù hợp hơn với các yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước trong bối cảnh mới. Một số mã mục, tiểu mục được thay đổi để phù hợp với thực tiễn thu chi ngân sách hiện tại. Ngoài ra, các điều chỉnh nhằm đảm bảo phản ánh đầy đủ và rõ ràng hơn nguồn gốc cũng như mục đích sử dụng ngân sách.

Nhằm giúp các cơ quan, đơn vị nắm bắt kịp thời và thực hiện tốt việc quản lý tài chính, lập dự toán, thanh quyết toán thu chi ngân sách nhà nước Pháp luật Sài Gòn Hà Nội phối hợp với Nhà xuất bản Tài Chính xuất bản và phát hành cuốn sách: HỆ THỐNG MỤC LỤC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Sửa đổi, bổ sung)

Nội dung cuốn sách gồm các phần chính sau:

Phần thứ nhất. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM

2025-2027

Phần thứ hai. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, TÍNH HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Phần thứ ba. QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Phần thứ tư. HỆ THỐNG MỤC LỤC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG TỪ 01/01/2025

Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.

luật lao động (việt - anh - hoa) - luật người việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động (có hiệu lực áp dụng 01/01/2021)

luật lao động (việt - anh - hoa) - luật người việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động (có hiệu lực áp dụng 01/01/2021)

Luật Lao Động (Việt - Anh - Hoa) - Luật Người Việt Nam Đi Làm Việc Ở Nước Ngoài Theo Hợp Đồng Lao Động (Có Hiệu Lực Áp Dụng 01/01/2021)

Ngày 20/11/2019, Quốc hội khóa XIV đã chính thức thông qua Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 gồm 17 chương, 220 điều, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Bộ luật Lao động mới 2019 có rất nhiều điểm mới tiệm cận hơn với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế cơ bản, đồng thời cố gắng dung hòa quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động.

Ngày 13/11/2020, Quốc hội khóa XIV cũng thông qua Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 có nhiều điểm mới về quyền lợi của người lao động. Luật có hiệu lực từ 01/01/2022.

Thời gian gần đây, Chính phủ cũng ban hành các Nghị định liên quan trong lĩnh vực lao động như Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14-12-2020 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18-11-2020 Quy định về tuổi nghỉ hưu...

Nội dung cuốn sách gồm các phần chính sau:

Phần thứ nhất. BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 (VIỆT - ANH - HOA) (có hiệu lực 3. Mhan từ 01/01/2021)

Phần thứ hai. QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VẺ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG & QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VẺ TUỔI NGHỈ HƯU

Phần thứ ba. LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

Chế Độ Kế Toán Hành Chính Sự Nghiệp

Chế độ kể toán hành chính, sự nghiệp ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC sau nhiều năm triển khai thực hiện, được đánh giá là công cụ quản lý tài chính hữu hiệu tại các đơn vị. Tuy nhiên, hiện nay, với các yêu cầu quản lý mới, nhu cầu hội nhập quốc tế và việc triển khai chuẩn mực kế toán công Việt Nam, chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp đã phát sinh một số bất cập cần được nghiên cứu cập nhật và sửa đổi phù hợp.

Vì vậy ngày 17/4/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính hành Thông tư 24/2024/TT- BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

Thông tư số 24/2024/TT-BTC hướng dẫn các nội dung gồm: chứng từ kế toán, tài khoản kể toán, bảo cáo quyết toán kinh phí hoạt động, báo cáo tài chính; quy trình in, sắp xếp, đóng để lưu trữ tài liệu kế toán, đặc biệt hướng dẫn chi tiết các nội dung liên quan tới sổ kế toán. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 và áp dụng từ năm tài chính 2025.

Nhằm giúp các cán bộ, nhân viên kế toán đơn vị hành chính, sự nghiệp và những người quan tâm đến công tác kế toán đơn vị hành chính, sự nghiệp thuận tiện trong việc áp dụng, nghiên cứu, giảng dạy và cập nhật, Pháp luật Sài Gòn Hà Nội phối hợp cùng Nhà Xuất bản Lao Động cho xuất bản quyển sách này.

Cuốn sách bao gồm những phần chính sau:

Phần thứ nhất.THÔNG TƯ SỐ 24/2024/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP

Phần thứ hai. PHỤ LỤC CHẾ ĐỘ KẺ TOÁN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP 2024

PHỤ LỤC I. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ HƯỚNG DẪN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

PHỤ LỤC II. HỆ THỐNG SỐ KẾ TOÁN

PHỤ LỤC III. HỆ THỐNG BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG PHỤ LỤC IV. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

PHỤ LỤC V. QUY TRÌNH IN, SẮP XẾP, ĐÓNG ĐỂ LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN

PHỤ LỤC VI. HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI SỐ DƯ TÀI KHOẢN

bình luận khoa học - luật đất đai năm 2024

bình luận khoa học - luật đất đai năm 2024

Bình Luận Khoa Học - Luật Đất Đai Năm 2024

Ngày 18/01/2024, tại kỳ họp bất thường lần thứ năm, Quốc hội khoá XV đã thông qua Luật Đất đai năm 2024 (Luật số 31/2024/QH15) thay thế Luật Đất đai năm 2013. Luật Đất đai năm 2024 gồm 16 chương, 260 điều, tăng thêm 02 chương so với Luật Đất đai năm 2013, trong đó sửa đổi, bổ sung 180 điều; bổ sung mới 78 điều. Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, riêng Điều 190 (hoạt động lấn biển) và Điều 248 (sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp) có hiệu lực từ ngày 01/4/2024.

Luật Đất đai năm 2024 đã thể chế hóa đầy đủ, kịp thời các quan điểm, chủ trương của Đảng tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, các nghị quyết, kết luận của Đảng về quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Việc ban hành Luật Đất đai năm 2024 nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách về đất đai phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; giải quyết tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong các chính sách, pháp luật có liên quan đến đất đai; trong đó, Luật Đất đai thống nhất điều chỉnh các quan hệ quản lý, sử dụng đất đai; tạo hành lang pháp lý cho quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên, phát huy cao nhất nguồn lực đất đai để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực để nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

Luật Đất đai là luật quan trọng, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường của đất nước; giữ vai trò trung tâm trong hệ thống pháp luật về đất đai, có mối quan hệ với nhiều quy định khác của hệ thống pháp luật. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và áp dụng đúng các quy định của Luật Đất đai năm 2024 có ý nghĩa rất quan trọng. Trong bối cảnh đó, Nhà Xuất bản Lao Động xuất bản cuốn “Bình luận khoa học Luật Đất đai năm 2024” do ThS. NCS. Tạ Đình Tuyên và ThS. NCS. Nguyễn Văn Huy biên soạn. Đây là cuốn sách bình luận chuyên sâu, giải thích khoa học từng điều luật của Luật Đất đai năm 2024, giúp độc giả hiểu rõ hơn về Luật Đất đai, từ đó áp dụng vào thực tiễn đời sống.

Do đây là công trình khoa học lớn, mặc dù trong quá trình biên soạn nhóm tác giả đã nghiên cứu nghiêm túc, công phu, nhưng cũng khó tránh khỏi những sơ suất, vì vậy nhóm tác giả rất mong nhận được ý kiến góp ý, phê bình của độc giả để tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới.

hệ thống toàn văn 18 luật đã được thông qua tại kỳ họp thứ 8, quốc hội khóa xv

hệ thống toàn văn 18 luật đã được thông qua tại kỳ họp thứ 8, quốc hội khóa xv

Hệ Thống Toàn Văn 18 Luật Đã Được Thông Qua Tại Kỳ Họp Thứ 8, Quốc Hội Khóa XV

Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV năm 2024, Quốc hội đã thông qua 18 Luật. Trên tinh thần đổi mới trong công tác lập pháp theo hướng vừa bảo đảm yêu cầu quản lý Nhà nước, vừa khuyến khích sáng tạo, giải phóng toàn bộ sức sản xuất, khơi thông mọi nguồn lực để phát triển. Theo đó, 18 Luật đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV như sau:

1. Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) gồm 4 chương, 17 điều;

2. Luật Công đoàn (sửa đổi) gồm 06 chương, 37 điều (tăng 04 điều so với Luật hiện hành);

3. Luật Công chứng (sửa đổi) gồm 08 chương, 76 điều (giảm 05 điều so với Luật hiện hành);

4. Luật Phòng không nhân dân gồm 07 chương, 47 điều;

5. Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn gồm 05 chương, 59 điều;

6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế gồm 03 điều;

7. Luật Di sản văn hóa (sửa đổi) gồm 9 chương, 95 điều;

8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược gồm 03 điều;

9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;

10. Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) gồm 08 chương, 63 điều (tăng 05 điều so với Luật hiện hành);

11. Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gồm 08 chương, 55 điều;

12. Luật Địa chất và khoáng sản gồm 12 chương, 111 điều;

13. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế và Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính;

14. Luật Đầu tư công (sửa đổi) gồm 7 chương, 103 điều (bổ sung 01 chương, tăng thêm 02 điều và sửa đổi 65 điều so với Luật hiện hành);

15. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu gồm 6 điều;

16. Luật Tư pháp người chưa thành niên gồm 05 phần, 10 chương, 179 điều;

17. Luật Dữ liệu gồm có 06 chương, 46 điều;

18. Luật Điện lực (sửa đổi) gồm 09 chương, 80 điều.

luật dược (sửa đổi, bổ sung) và các quy định mới nhất dành cho ngành dược-dược sĩ-nhà thuốc

luật dược (sửa đổi, bổ sung) và các quy định mới nhất dành cho ngành dược-dược sĩ-nhà thuốc

Luật Dược (Sửa Đổi, Bổ Sung) Và Các Quy Định Mới Nhất Dành Cho Ngành Dược-Dược Sĩ-Nhà Thuốc

Ngày 21/11/2024, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược gồm 3 điều, Điều 1 sửa đổi 50 điều, bãi bỏ 2 điểm, 2 khoản và 1 điều của Luật Dược hiện hành và bổ sung 3 điều mới; Điều 2 về sửa đổi, bổ sung Phụ lục số 1 về danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá ban hành kèm theo Luật Giá số 16/2023/QH15; Điều 3 về Điều khoản thi hành. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Việc xây dựng một khung pháp lý hoàn thiện như Luật Dược là rất cần thiết để tăng cường hiệu quả quản lý, bảo đảm chất lượng thuốc và dịch vụ dược, đồng thời thúc đẩy phát triển công nghiệp dược trong nước.

Nhằm phổ biến đến Quý Cơ quan, Đơn vị và Quý khách hàng thân thiết, các nhà quản lý, các doanh nghiệp kinh doanh dược, các cơ quan ngành y tế có cái nhìn toàn diện hơn về hệ thống pháp luật trong lĩnh vực dược, từ đó có thể áp dụng hiệu quả trong thực tiễn công việc và nghiên cứu. Nhà sách Nam Việt xin trân trọng giới thiệu cuốn sách: Luật Dược sửa đổi, bổ sung và Các Quy Định Mới Nhất Dành Cho Ngành Dược, Dược Sĩ, Nhà Thuốc

…//…

Nội dung cuốn sách gồm 4 phần chính:

Phần thứ nhất. LUẬT DƯỢC & LUẬT DƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2024

Phần thứ hai. DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ

Phần thứ ba. THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC, CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU, VỊ THUỐC

Phần thứ tư. GHI NHÃN THUỐC, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC, ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC

Hy vọng cuốn sách không chỉ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước mà còn là công cụ hữu ích đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và cung ứng thuốc, người hành nghề dược, và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực này.

luật nhà ở và văn bản hướng dẫn thi hành

luật nhà ở và văn bản hướng dẫn thi hành

Luật Nhà Ở Và Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành

LUẬT SỐ 43/2024/QH15 NGÀY 29/06/2024 CỦA QUỐC HỘI Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15

Để sớm đưa Luật Nhà ở vào cuộc sống, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, vừa qua Chính phủ, bộ ngành đã ban hành nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật như Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/07/2024 Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở, Nghị định 98/2024/NĐ-CP ngày 25/07/2024 Quy định chi tiết một số Điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, Nghị định 100/2024/NĐ-CP ngày 26/07/2024 Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Thông tư 05/2024/TT-BXD ngày 31/07/2024 Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở…

Để giúp bạn đọc thuận tiện tra cứu, tham khảo Luật Nhà ở 2023 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành mới nhất, chúng tôi xuất bản và phát hành cuốn sách: LUẬT NHÀ Ở VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH

Nội dung gồm các phần chính sau:

- Phần thứ nhất. LUẬT NHÀ Ở 2023

- Phần thứ hai. VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NHÀ Ở MỚI NHẤT

kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp việt nam

kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp việt nam

Kế Toán Quản Trị Áp Dụng Cho Các Doanh Nghiệp Việt Nam

Để tăng cường hiệu quả hoạt động và phát triển hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ, thiết thực của nhiều công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán quản trị được xem là một công cụ quản lý quan trọng vì tính hữu dụng rất cao đối với công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp. Kinh nghiệm quản lý kết hợp với thông tin thích hợp do kế toán quản trị cung cấp sẽ là nền tảng quan trọng cho các quyết định kinh doanh thành công của doanh nghiệp.

Kế toán quản trị đã được nghiên cứu, giảng dạy và áp dụng ở Việt Nam hơn ba thập kỷ qua và đã có những thành tựu rất đáng kể. Tuy nhiên, với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ nên kế toán quản trị đã có nhiều thay đổi về nội dung cũng như phương pháp để đáp ứng nhu cầu thông tin trong điều kiện mới. Bên cạnh kế toán quản trị truyền thống đã hình thành và phát triển kế toán quản trị chiến lược, kế toán quản trị môi trường, kế toán phát triển bền vững… Sự phát triển phong phú các nội dung kế toán quản trị để phù hợp với sự phát triển của xã hội của nền kinh tế là minh chứng về sự cần thiết và vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.

Nhằm giúp các bạn sinh viên các trường đại học có tài liệu học tập, tham khảo về kế toán quản trị cũng như giúp cho các nhà quản trị, các nhà thực hành kế toán doanh nghiệp, những ai làm công tác kế toán DN có tài liệu để tìm hiểu và ứng dụng kế toán quản trị vào hoạt động thực tế, PGS. TS. Võ Văn Nhị - TS. Phạm Ngọc Toàn (ĐH Kinh tế TP.HCM), TS. Nguyễn Thị Hằng Nga (ĐH Ngân hàng Tp HCM), NCS. ThS. Bùi Thị Trúc Quy (ĐH Thủ Dầu Một), NCS. ThS. Lê Anh Tuấn (ĐH Duy Tân),NCS. ThS. Lê Quang Mẫn (ĐH Tài chính Makerting), NCS. ThS. Hồ Xuân Hữu (ĐH Sài Gòn) cùng biên soạn cuốn sách:

Cụ thể:

Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị

Chương 2: Kế toán chi phí

Chương 3: Dự toán ngân sách

Chương 4: Kế toán trách nhiệm

Chương 5: Thông tin tích hợp cho việc ra quyết định

Chương 6: Kế toán quản trị chiến lược

Chương 7: Kế toán quản trị môi trường

Hy vọng cuốn sách là tài liệu nghiên cứu và tham khảo bổ ích cho bạn đọc. Chúng tôi rất mong đón nhận các ý kiến đóng góp của bạn đọc để lần tái bản tiếp theo chất lượng cuốn sách sẽ được nâng cao hơn.

bình luận bộ luật hình sự 2015 - phần thứ nhất - những quy định chung

bình luận bộ luật hình sự 2015 - phần thứ nhất - những quy định chung

Bình Luận Bộ Luật Hình Sự 2015 - Phần Thứ Nhất - Những Quy Định Chung

Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.

Thể chế hóa các quy định nói trên của Hiến pháp 2013, Chương XIV Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người gồm 34 điều, tương ứng với 34 tội danh khác nhau. So với Chương XII Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định nhiều hơn 4 điều (Bộ luật Hình sự năm 1999 chỉ có 30 điều) và thêm 4 tội mới. Ngoài ra, có một số tội được tách ra làm nhiều điều luật; có tội phạm Bộ luật Hình sự năm 1985 quy định ở chương khác, nay được đưa về chương “Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người” cho phù hợp với loại khách thể bị xâm phạm, như tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm, Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định là tội mua dâm người chưa thành niên tại Điều 256 (Chương XIX – Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng).

Các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 đối với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người đầy đủ hơn, chi tiết hơn, phản ánh được thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này trong thời gian qua; giúp cho việc điều tra, truy tố mà đặc biệt là việc xét xử loại tội phạm này thuận lợi hơn trước đây.

Tuy nhiên, do những quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người còn nhiều điểm chưa được hướng dẫn và thực tiễn xét xử nhiều trường hợp phạm tội, các cơ quan tiến hành tố tụng đã gặp không ít khó khăn trong việc áp dụng Bộ luật Hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội; nay Bộ luật Hình sự năm 2015 lại quy định thêm nhiều điểm mới, nếu không được hiểu thống nhất sẽ càng khó khăn hơn trong việc áp dụng Bộ luật Hình sự khi xét xử các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.

Để góp phần tìm hiểu Bộ luật Hình sự năm 2015, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông phối hợp cùng tác giả Đinh Văn Quế cho ra mắt cuốn sách: BÌNH LUẬN BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015, Phần Những Quy Định Chung

Với kinh nghiệm nhiều năm nghiên cứu, giảng dạy và cho công bố nhiều tác phẩm bình luận khoa học về Bộ luật Hình sự và cũng là người trực tiếp tham gia xét xử nhiều vụ án về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tác giả đã giải thích một cách khoa học về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, đồng thời nêu ra một số vấn đề vướng mắc trong thực tiễn áp dụng cần tiếp tục hoàn thiện. Qua thực tiễn xét xử và tổng kết công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này trong những năm qua, tác giả cũng đã cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn nhằm giúp bạn đọc, đặc biệt là cán bộ công tác trong các cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án các dấu hiệu pháp lý cơ bản đối với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người được quy định tại Chương XIV Bộ luật Hình sự năm 2015.

nghệ thuật đòi nợ và kỹ năng đàm phán - văn hóa ứng xử với khách hàng khi thu hồi công nợ

nghệ thuật đòi nợ và kỹ năng đàm phán - văn hóa ứng xử với khách hàng khi thu hồi công nợ

Việc nợ nần trong doanh nghiệp luôn là điều không tránh khỏi. Đôi khi đòi nợ trở thành thách thức lớn trong kinh doanh, và việc đòi nợ cho doanh nghiệp là cả nghệ thuật mà không phải công ty nào cũng biết cách ứng dụng. Ngày nay, khi mà giá trị khách hàng đã nâng tầm thì người kinh doanh khôn khéo sẽ tìm cách để vừa thu được nợ vừa giữ được khách hàng. Vậy làm thế nào để vẹn cả đôi đường? Đòi nợ thế nào cho hiệu quả? Câu hỏi này luôn là điều trăn trở của các doanh nghiệp, cá nhân.
Để cung cấp cho quý độc giả những kiến thức tổng quát về nợ và thu hồi nợ và các kỹ năng, cách ứng xử cần thiết để tổ chức công tác thu hồi nợ trong các cơ quan, đơn vị có hiệu quả. Nội dung quyển Sách gồm có 05 phần chính sau:
          Phần 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NỢ VÀ THU HỒI NỢ.
          Mục 1. Nợ.
          Mục 2. Thu hồi nợ.
          Phần 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN TRONG THU HỒI NỢ.
          Mục 1. Đàm phán thương lượng thu hồi nợ.
          Mục 2. Thu hồi nợ bằng phương pháp pháp lý.
          Mục 3. Phương pháp đòi nợ.
          Mục 4. Kinh nghiệm và bí quyết đòi nợ.
          Phần 3: THU HỒI NỢ CỦA NGÂN HÀNG.
          Mục 1. Nợ của ngân hàng.
          Mục 2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước.
          Phần 4: KỸ NĂNG ỨNG XỬ VỚI KHÁCH HÀNG.
          Phần 5: VĂN BẢN PHÁP QUY VỀ QUẢN LÝ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP.
luật đất đai (hiện hành, sửa đổi, bổ sung năm 2024)

luật đất đai (hiện hành, sửa đổi, bổ sung năm 2024)

Luật Đất Đai (Hiện Hành, Sửa Đổi, Bổ Sung Năm 2024)

Ngày 18/01/2024, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai 2024 thay thế Luật Đất đai 2013.

Những điểm đáng chú ý của Luật Đất đai 2024

Theo đó, Luật Đất đai 2024 có những nội dung đáng chú ý như sau:

Thứ nhất, Luật mới cho phép mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất không quá 15 lần thay vì 10 lần như Luật Đất đai 2013 (theo quy định tại khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024).

Thứ hai, nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong các trường hợp tại Điều 79 Luật Đất đai 2024.

Thứ ba, bãi bỏ quy định về khung giá đất; và ban hành Bảng giá đất hằng năm.

Thứ tư, quy định 05 phương pháp định giá đất tại khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 (Luật Đất đai 2013 không quy định phương pháp định giá đất)

Thứ năm, quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất tại Chương IX Luật Đất đai 2024 như sau:

– Việc “giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất” đối với “đất sạch” do Nhà nước tạo lập, hoặc

– Việc “giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” đối với “đất chưa giải phóng mặt bằng” mà “nhà đầu tư trúng đấu thầu có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” và trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất đối với nhà đầu tư trúng đấu thầu.

– Việc “gio đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” đối với “đất chưa giải phóng mặt bằng”.

luật đất đai (sửa đổi, bỗ sung 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành

luật đất đai (sửa đổi, bỗ sung 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành

Luật Đất Đai (Sửa Đổi, Bỗ Sung 2014) Và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành

Ngày 18 tháng 01 năm 2024, tại Kỳ họp bất thường lần thứ năm, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV đã thông qua Luật Đất đai- số 31/2004/QH15 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Tuy nhiên, với ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt của Luật Đất đai trong đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, có tác động sâu rộng đến người dân, doanh nghiệp và có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều luật khác có liên quan. Do đó, ngày 29 tháng 6 năm 2024, tại Kỳ họp thứ bảy, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV đã thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15. Theo đó, Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

Để phục vụ nhu cầu tra cứu, sử dụng và tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai đến mọi tầng lớp Nhân dân, doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao Động xuất bản cuốn Luật Đất đai (sửa đổi, bổ sung năm 2024) và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Cuốn sách đăng nguyên văn Luật Đất đai số 31/2024/QH15, cập nhật đầy đủ các nội dung đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 43/2024/QH15 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai vừa được Chính phủ ban hành:

Nghị định 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024

Nghị định 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024

Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024

Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024

Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024

Nghị định 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024

luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản

luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản

Luật Đất Đai, Luật Nhà Ở, Luật Kinh Doanh Bất Động Sản

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, đã thông qua Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản. Với nhiều quy định mới đáng chú ý, đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, giúp thị trường thêm minh bạch, bền vững. Nhằm có thêm tài liệu nghiên cứu trong trong việc Nhà Xuất Bản Lao Động cho xuất bản cuốn sách:

LUẬT ĐẤT ĐAI, LUẬT NHÀ Ở, LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

(được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua)

Nội dung cuốn sách bao gồm những phần như sau:

Phần thứ nhất: LUẬT ĐẤT ĐAI số 31/2024/QH15 (đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ năm thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024)

Phần thứ hai. LUẬT NHÀ Ở số 27/2023/QH15 (đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2023)

Phần thứ ba. LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN số 29/2023/QH15 (đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2023)

bình luận bộ luật hình sự 2015 - phần 2 các tội phạm - chương xviii mục 2 - các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm

bình luận bộ luật hình sự 2015 - phần 2 các tội phạm - chương xviii mục 2 - các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm

Bình Luận Bộ Luật Hình Sự 2015 - Phần 2 Các Tội Phạm - Chương XVIII Mục 2 - Các Tội Phạm Trong Lĩnh Vực Thuế, Tài Chính, Ngân Hàng, Chứng Khoán, Bảo Hiểm

Tiếp theo các cuốn “Bình luận Bộ luật Hình sự năm 2015…”, tác giả Đinh Văn Quế – Thạc sỹ Luật học, nguyên Thành viên Hội đồng Thẩm phán, Chánh Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông tiếp tục cho ra mắt bạn đọc cuốn “Bình luận Bộ luật Hình sự năm 2015 (Phần thứ hai – Các tội phạm), Chương XVIII, Mục 2: Các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm”.

So với Bộ luật Hình sự năm 1999, Mục 2 Chương XVIII Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều quy định mới về các tội trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Trong số 17 tội danh quy định tại Mục 2 Chương XVIII Bộ luật Hình sự năm 2015, ngoài những sửa đổi, bổ sung các tội phạm thuộc lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán đã quy định tại Chương XVI Bộ luật Hình sự năm 1999, nhà làm luật còn bổ sung thêm 04 tội danh về lĩnh vực bảo hiểm tại các Điều 213, 214, 215 và 216. Đây là các tội phạm mới mà Bộ luật Hình sự năm 1999 chưa quy định. Đặc biệt có 07 tội danh quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại là quy định rất mới của Bộ luật Hình sự năm 2015. Vì vậy, việc hiểu và áp dụng đúng các quy định tại Mục 2 Chương XVIII Bộ luật Hình sự năm 2015 về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, đặc biệt là những quy định mới về tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm là rất thiết thực đối với cán bộ trong các cơ quan tiến hành tố tụng, các giảng viên và học viên trong các trường đại học luật, các cán bộ công tác trong các cơ quan tư pháp…

Dựa vào các quy định tại Mục 2 Chương XVIII Bộ luật Hình sự năm 2015, so sánh với Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về các tội phạm này; đối chiếu với thực tiễn, tác giả đã giải thích một cách khoa học về các dấu hiệu cấu thành các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, đồng thời nêu ra một số vấn đề vướng mắc trong thực tiễn áp dụng cần tiếp tục hoàn thiện.

cây thuốc nam - những bài thuốc quý từ dân gian

cây thuốc nam - những bài thuốc quý từ dân gian

Cây Thuốc Nam - Những Bài Thuốc Quí Từ Dân Gian

Cây thuốc nam từ lâu đã được ông cha ta tận dụng như là cây thuốc quí trong việc phòng và chữa bách bệnh. Đó không hẳn là những cây thuốc quí hiếm khó tìm như trong trí tưởng tượng của mỗi chúng ta, mà đơn giản chúng là những cây rau, cây củ thông thường mà chúng ta hay dùng hằng ngày hoặc bắt gặp đâu đó ở xung quanh nơi chúng ta ở.

Với mong muốn cung cấp cho độc giả những thông tin thiết yếu cũng như ích lợi của cây thuốc nam trong việc phòng và chữa bệnh, Nhà xuất bản Hồng Đức giới thiệu cuốn sách Cây thuốc nam – Những bài thuốc quí từ dân gian.

Nội dung sách bao gồm những phần sau:

- Phần mở đầu: Một số bệnh thường gặp trong cuộc sống

- Phần một: Những cây thuốc nam thông dụng quanh nhà

- Phần hai: Những rau củ có tác dụng chữa bệnh

- Phần ba: Món ăn bài thuốc thuốc dành cho người bệnh và món ăn kị nhau

Sách sẽ cung cấp cho độc giả và những người đang học, người làm chuyên môn nắm vững trong việc phòng và chữa bệnh bằng cây thuốc nam.

Hy vọng với những bài thuốc quí từ những cây thuốc nam thông dụng được trình bày trong sách, cùng với sự giảng giải rõ ràng, quyển sách này sẽ là một cẩm nang quí giá cho những bạn đọc quan tâm đến lợi ích của cây thuốc nam.

hướng dẫn thực hành chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp

hướng dẫn thực hành chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp

Hướng Dẫn Thực Hành Chế Độ Kế Toán Hành Chính, Sự Nghiệp

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 24/2024/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2024 để thay thế cho Thông tư số 107/2017/TT-BTC và một số thông tư khác có liên quan được quy định bắt đầu từ ngày 01/01/2025.

Việc ban hành Thông tư này đã làm thay đổi khá toàn diện và sâu sắc nội dung kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, tạo ra được nhiều thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng. Việc thực hiện kế toán theo thông tư này sẽ góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán đồng thời tạo ra sự tiếp cận phù hợp với Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS).

Nhằm giúp các bạn sinh viên cũng như các người làm kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thuận lợi khi tìm hiểu và thực hành kế toán theo Thông tư 24/2024/TT-BTC, TS. Phạm Ngọc Toàn biên soạn cuốn sách: Hướng dẫn thực hành Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp theo Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17/4/2024 của Bộ Tài chính

Nội dung cuốn sách gồm các phần như sau

Phần I: Thông tư số 24/2024/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp

Phần II: Phụ lục Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp

Phần III: 100 Sơ đồ kế toán hành chính, sự nghiệp

Phần IV: Các ví dụ minh hoạ về chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ( 20 ví dụ minh hoạ )

luật bảo hiểm xã hội, luật bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách mới về bảo hiểm

luật bảo hiểm xã hội, luật bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách mới về bảo hiểm

Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Luật Bảo Hiểm Y Tế, Bảo Hiểm Thất Nghiệp Và Các Chính Sách Mới Về Bảo Hiểm

Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 đã chính thức được thông qua tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV ngày 29/6/2024. Luật gồm 11 chương và 141 điều, tăng 2 chương và 16 điều so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Văn bản quan trọng này có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.

So với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có nhiều thay đổi hướng tới các mục tiêu lớn như: mở rộng đối tượng tham gia; gia tăng quyền, lợi ích trong thụ hưởng chính sách; sửa đổi căn bản các vướng mắc, bất cập từ thực tiễn triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội 2014; tăng cường chế tài xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội…

Nhằm góp phần phổ biến những quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người dân, người lao động, cán bộ công nhân viên chức cũng như các cơ quan ban ngành, Nhà xuất bản Lao Động xuất bản và phát hành cuốn sách:

LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI - LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ CÁC CHÍNH SÁCH MỚI VỀ BẢO HIỂM

Nội dung cuốn sách gồm các phần chính sau:

Phần thứ nhất. LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI

Phần thứ hai. LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH

Phần thứ ba. CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Phần thứ tư. CÁC CHÍNH SÁCH MỚI VỀ BẢO HIỂM, TIỀN LƯƠNG, TRỢ CẤP, PHỤ CẤP

Phần thứ năm. QUY ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI

bình luận khoa học - bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 - phần chung

bình luận khoa học - bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 - phần chung

Bình Luận Khoa Học - Bộ Luật Hình Sự Năm 2015 Được Sửa Đổi, Bổ Sung 2017 - Phần Chung

Cuốn sách “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 – Phần chung” do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa, nguyên Phó Hiệu trưởng Đại học Luật Hà Nội chủ biên. Đây là cuốn sách được bạn đọc hoạt động trong lĩnh vực pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng trông đợi vì Bộ luật hình sự năm 2015 có rất nhiều điểm mới trong phần chung, cần được hiểu một cách thấu đáo.

Nhóm tác giả tham gia gồm GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) bình luận từ chương I đến chương IV; PGS.TS Trịnh Quốc Toản bình luận từ chương V đến chương VII; GS.TS Lê Thị Sơn bình luận từ chương VIII đến chương XI và TS Trần Văn Dũng bình luận chương XII. Đây là những chuyên gia về pháp luật hình sự có uy tín, tạo nên chất lượng cao cho cuốn bình luận này.

Phần chung BLHS năm 2015 được các tác giả bình luận kỹ, đầy đủ từng điều luật. Trong phạm vi bài này, chúng tôi xin điểm qua một vài nội dung mới trong BLHS năm 2015 so với BLHS năm 1999.

Thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt tù và giảm hình phạt tử hình

Theo BLHS năm 2015, hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với 05 nhóm tội phạm, đó là: (1) các tội xâm phạm an ninh quốc gia; (2) các tội xâm phạm tính mạng con người; (3) các tội phạm về ma túy; (4) các tội phạm tham nhũng; (5) và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định (như các tội: sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; khủng bố; phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; chống loài người; tội phạm chiến tranh…).

BLHS năm 2015 cũng đã bỏ hình phạt tử hình đối với 07 tội danh: (1) tội cướp tài sản; (2) tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm; (3) tội tàng trữ trái phép chất ma túy; (4) tội chiếm đoạt chất ma túy; (5) tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; (6) tội chống mệnh lệnh; (7) tội đầu hàng địch. Như vậy, BLHS năm 2015 chỉ còn duy trì hình phạt tử hình đối với 18/314 tội danh thuộc 07/14 nhóm tội phạm, giảm 11 tội danh so với BLHS năm 1999 và giảm 04 tội danh so với BLHS (sửa đổi năm 2009).

Bình luận về Điều 38 BLHS năm 2015, tác giả phân tích khoản 2 điều luật đã xác định trường hợp không được phép áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với “người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng”.

Đây là một nội dung mới, cụ thể hóa chính sách hình sự đã được xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Quy định này nhằm hạn chế tối đa việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn, mở rộng áp dụng hình phạt không tước tự do là hình phạt tiền và hình phạt cải tạo không giam giữ trong thực tiễn xét xử hình sự.

Tác giả phân tích kỹ các điều kiện và đưa ra ví dụ: Một người phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác… theo khoản 1 Điều 139 BLHS. Đây là tội phạm vô ý và thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng. Nếu người này phạm tội lần đầu và có nơi cự trú rõ ràng thì Tòa án không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn, mặc dù theo khoản 1 Điều 139, hình phạt tù có thời hạn từ 3 tháng đến 1 năm được quy định cùng với hình phạt tiền và hình phạt cải tạo không giam giữ. Trước khi BLHS 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, có một số trường hợp là tội vô ý và thuộc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng khung hình phạt được quy định chỉ có hình phạt tù có thời hạn như quy định tại khoản 2 các điều 138,139,180 BLHS. Trong những trường hợp như vậy, Tòa án cũng không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với họ mà phải áp dụng hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn ( cải tạo không giam giữ) mặc dù hình phạt nhẹ hơn này không được quy định cùng với hình phạt tù có thời hạn.

Đối với hình phạt tử hình, quy định tại Điều 40 BLHS năm 2015, tác giả phân tích những đặc điểm riêng của tử hình, với tính chất là một hình phạt đặc biệt. Đó là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt; có mục đích phòng ngừa tái phạm mới từ người phạm tội một cách triệt để, nhưng không có mục đích giáo dục người bị kết án vì đã tước bỏ cơ hội tái hòa nhập và phục thiện của họ; có khả năng đạt hiệu quả cao trong phòng ngừa chung; là hình phạt không có khả năng khắc phục khi bị quyết định sai.

Tác giả nhận định, việc hạn chế quy định áp dụng biện pháp tử hình và tiến tới xóa bỏ hình phạt này là xu thế khách quan. Theo hướng đó, từ BLHS năm 1985 đến BLHS 2015, luật hình sự Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong quy định về hình phạt tử hình; quy định chặt chẽ hơn điều kiện áp dụng hình phạt tử hình và mở rộng diện đối tượng không áp dụng, không thi hành hình phạt tử hình.

Phân tích các quy định cụ thể của điều luật, tác giả đánh giá: So với BLHS năm 1999, quy định của BLHS năm 2015 đã mở rộng thêm hai đối tượng không bị thi hành án tử hình. Đó là người già từ đủ 75 tuổi trở lên và người bị kết án về tội tham ô tài sản, nhận hối lộ mà thỏa mãn các điều kiện quy định ( đó là đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ; hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn).

Chính sách xử lý đối với người dưới 18 tuổi

Bình luận Điều 90 BLHS năm 2015, tác giả nêu rõ: Điều luật quy định nguyên tắc áp dụng các quy định của BLHS đối với người dưới 18 tuổi, theo đó người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định riêng chỉ áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội và những quy định chung không trái với quy định riêng này.

Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được tác giả phân tích rất kỹ. Ví dụ quy định miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi là nguyên tắc thứ nhất, nguyên tắc ưu tiên. Theo quy định này, người phạm tội dưới 18 tuổi khi thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c của khoản 2 Điều 91 và thỏa mãn hai điều kiện kèm theo thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Hai điều kiện đó là: Người phạm tội dưới 18 tuổi có nhiều tình tiết giảm nhẹ; Người phạm tội dưới 18 tuổi đã tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả do hành vi phạm tội gây ra.

“So với BLHS năm 1999, đây là điểm mới quan trọng. BLHS năm 1999 chỉ cho phép miền trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội khi hành vi đó gây hậu quả không lớn, còn BLHS năm 2015 không giới hạn như vậy. Việc khắc phục này có thể được thực hiện bằng chính tài sản, công sức của người dưới 18 tuổi nhưng cũng có thể do cha mẹ, người giám hộ hoặc những người khác giúp thực hiện. Khắc phục phần lớn hậu quả do hành vi phạm tội gây ra được hiểu là khắc phục ít nhất ba phần tư thiệt hại” – tác giả bình luận.

Điều 92 quy định Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định áp dụng miền trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải… nếu người phạm tội hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này.

Có nhiều ý kiến cho rằng, việc không quy định rõ ràng ý kiến của bản thân người phạm tội hay người đại diện theo pháp luật của họ có giá trị hơn thì việc áp dụng quy định này trong thực tiễn sẽ gặp vướng mắc vì sẽ nảy sinh trường hợp người phạm tội đồng ý nhưng người đại diện theo pháp luật của họ không đồng ý và ngược lại. “Tuy nhiên, do hiệu quả của các biện pháp này chủ yếu dựa trên sự tự giác chấp hành của chính bản thân họ nên tác giả cho rằng, có thể coi ý kiến của người chưa đủ 18 tuổi phạm tội có tính quyết định”.

“Theo điều luật, thẩm quyền xem xét miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc cả ba cơ quan Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Tuy nhiên, theo Hiến pháp 2013 thì chỉ có Tòa án mới là cơ quan có thẩm quyền tuyên bố một người có phạm tội hay không nên việc quy định thẩm quyền miễn trách nhiệm hình sự cho các cơ quan khác ngoài Tòa án là không phù hợp” – tác giả bình luận và cho biết thêm: Để áp dụng các biện pháp này, Quốc hội giao cho Chính phủ quy định chi tiết áp dụng biện pháp này.

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

BLHS năm 2015 đã bổ sung trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại và quy định cụ thể vấn đề này tại Chương XI với 17 Điều Luật. Bình luận Điều 75 về điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân, tác giả cho rằng: Điều luật xác định các điều kiện để buộc pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm được thực hiện bởi cá nhân, cũng như mối quan hệ giữa trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại và trách nhiệm hình sự của cá nhân đã thực hiện tội phạm.

Về chủ thế, tác giả phân tích: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 75 là pháp nhân thương mại. Trong đó, pháp nhân thương mại được hiểu là “pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên… bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác”. Để xác định một tổ chức có phải pháp nhân hay không cần kiểm tra các điều kiện được quy định tại Điều 74 BLDS. Do đó, “phạm vi các tổ chức có thể là chủ thể của trách nhiệm hình sự theo BLHS Việt Nam là tương đối hẹp so với quy định của nhiều nước khác. Về nguyên tắc, trách nhiệm hình sự có thể được đặt ra cho tất cả các pháp nhân ( trừ Nhà nước) và cho tất cả các tổ chức không phải pháp nhân. BLHS Việt Nam giới hạn chủ thể… chỉ trong phạm vi một pháp nhân là pháp nhân thương mại” – tác giả viết.

Cũng theo tác giả, có 4 điều kiện cần thỏa mãn để có thể buộc một pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm do cá nhân thực hiện. Trong 4 điều kiện đó có một điều kiện chung cho pháp nhân và cá nhân là thời hiệu; 3 điều kiện còn lại phản ánh quan hệ đặc biệt giữa pháp nhân thương mại với tội phạm đã thực hiện và với người đã thực hiện tội phạm đó. Chính vì có quan hệ đặc biệt đó mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm do cá nhân đã thực hiện.

Điều kiện “hành vi phạm tội được thực hiện nhân dân pháp nhân thương mại” cho thấy chỉ những người đại diện của pháp nhân thương mại mới là chủ thể có quyền nhân danh pháp nhân thương mại. Điều kiện “hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại” tác giả bình luận: “Để buộc tội pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm được thực hiện nhân danh pháp nhân mại đòi hỏi hành vi phạm tội đó có lợi hoặc nhằm có lợi cho pháp nhân thương mại. “Qua đó, tổ chức (pháp nhân thương mại) có thể nhận ( hoặc giữ lại) được lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần hoặc lợi thế nhất định”. Như vậy, đối với hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích cá nhân hoặc nhóm cá nhân thuộc pháp nhân thương mại, pháp nhân thương mại không phải chịu trách nhiệm hình sự dù hành vi phạm tội đó được thực hiện nhân danh pháp nhân mại”.

Điều kiện thứ ba là “hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp nhận của pháp nhân thương mại”.

Khi hành vi phạm tội của cá nhân thực hiện thỏa mãn cả 3 điều kiện trên đây thì có cơ sở khẳng định hành vi đó cũng là hành vi của pháp nhân thương mại và do đó có thể buộc pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội được quy định tại Điều 76 BLHS, gồm 31 tội danh, trong đó có 22 tội thuộc nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và 9 tội thuộc nhóm các tội phạm về môi trường.

những hiện tượng siêu phàm kỳ bí trọng văn hóa phật giáo huyền thoại & thực tế (2016)

những hiện tượng siêu phàm kỳ bí trọng văn hóa phật giáo huyền thoại & thực tế (2016)

Những Hiện Tượng Siêu Phàm Kỳ Bí Trọng Văn Hóa Phật Giáo Huyền Thoại & Thực Tế

Đạo Phật khởi nguồn từ Ấn Độ và lan tỏa, thấm sâu bén rễ ra khắp thế giới, và có những đóng góp với nhiều di sản vật chất và tinh thần vào kho tàng văn hóa nhân loại, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển văn hóa của nhân loại: kiến trúc chùa tháp, các tác phẩm điêu khắc tượng thờ, tranh thờ Phật giáo, đồ thờ cúng,… cùng những giá trị về tư tưởng, đạo đức, văn học và nhiều nghi lễ Phật giáo khác.

Điều đặc biệt là trong nền văn hóa Phật giáo tồn tại vô vàn những điều kỳ diệu, siêu phàm được kết tinh từ sự tu tập và lòng bác ái, từ bi hỷ xả như Đức Phật, các vị Phật, bồ tát, các vị tăng ni, Phật tử...; cùng với những giá trị nhân văn khác khiến cho Phật giáo phát triển và sống mãi với thời gian.

Những kết tinh của văn hóa Phật giáo trên nhiều phương diện khiến nhân loại ngạc nhiên, thích thú, thán phục và kính ngưỡng. 
Cuốn sách Những Hiện Tượng Siêu Phàm Kỳ Bí Trọng Văn Hóa Phật Giáo Huyền Thoại & Thực Tế được biên soạn với mục đích cung cấp cho người đọc những tài liệu lý thú, bổ ích.
Nội dung của cuốn sách bao gồm các phần chính sau: 
Phần I. Phật giáo trong đời sống tâm linh người Việt – Tìm tòi và suy ngẫm (Tìm hiểu và lý giải những ảnh hưởng của văn hóa Phật giáo đến đời sống tâm linh người Việt trên nhiều phương diện; đồng thời trình bày những nghiên cứu về lời dạy của Đức Phật, nhằm giúp người đọc rút ra những kinh nghiệm sâu sắc trong cuộc sống, nhất là đang trong tình trạng tâm tính đang trong tình trạng không cân bằng).
Phần II. Phật lực của Đức Phật, các vị Bồ tát, Thánh tăng (Trình bày những khả năng siêu phàm và lòng từ bi, hỷ xả của Đức Phật, các vị Bồ tát, Thánh tăng... trong việc thu phục người, vật... có ác niệm. Bên cạnh đó, trình bày hành trạng 10 đại đệ tử của Đức Phật).
Phần III. Xá lợi – bảo vật Phật giáo và khả năng siêu phàm của các vị tăng, ni (Trình bày về xá lợi cũng như những nghiên cứu khám phá bí ẩn của xá lợi dưới nhiều góc độ; ngoài ra cũng tìm hiểu những khả năng siêu phàm của các vị tăng ni, thiền sư trong tu tập và đời sống ở khắp nơi ...).
Cuốn sách sẽ đưa người đọc phiêu du trên những hành trình khám phá đầy ngạc nhiên, kính ngưỡng trong không gian của văn hóa Phật giáo đầy huyền bí, linh thiêng và từ tâm.

luật doanh nghiệp - luật đầu tư được quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 khóa xiv và các mẫu văn bản thông dụng dành cho doanh nghiệp

luật doanh nghiệp - luật đầu tư được quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 khóa xiv và các mẫu văn bản thông dụng dành cho doanh nghiệp

Luật Doanh Nghiệp - Luật Đầu Tư Được Quốc Hội Thông Qua Tại Kỳ Họp Thứ 9 Khóa XIV Và Các Mẫu Văn Bản Thông Dụng Dành Cho Doanh Nghiệp

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 và Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được thông qua ngày 17-6-2020 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021). Trong đó Luật Doanh nghiệp có một số điểm mới nổi bật như: Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng; Sẽ ban hành Luật riêng cho 50 triệu hộ kinh doanh; Bổ sung thêm 01 đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp: Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự; Thay đổi khái niệm về doanh nghiệp nhà nước, cụ thể bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ… Và Luật Đầu tư cũng đã được sửa đổi với nhiều điểm mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút nguồn lực đầu tư trong nước và nước ngoài như: "Khai tử" dịch vụ đòi nợ thuê; Bãi bỏ nhiều ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Bổ sung nhiều ngành, nghề ưu đãi đầu tư: Giáo dục đại học, bảo quản thuốc, sản xuất trang thiết bị y tế…, Bổ sung ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Bổ sung quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt… Nhằm mục đích, góp phần tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các chính sách mới nhất về hoạt động quản lý doanh nghiệp và đầu tư cũng như hướng dẫn chi tiết những biểu mẫu văn bản sử dụng trong doanh nghiệp. Nhà xuất bản Hồng Đức, xuất bản cuốn sách: "LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT ĐẦU TƯ ĐƯỢC QUỐC HỘI THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 9, KHÓA XIV VÀ CÁC MẪU VĂN BẢN THÔNG DỤNG MỚI NHẤT DÀNH CHO DOANH NGHIỆP".

Nội dung của cuốn sách bao gồm những phần chính sau:

- PHẦN I. LUẬT DOANH NGHIỆP ĐƯỢC QUỐC HỘI THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 9, KHÓA XIV;

- PHẦN II. LUẬT ĐẦU TƯ ĐƯỢC QUỐC HỘI THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 9, KHÓA XIV;

- PHẦN III. KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN TRONG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP;

- PHẦN IV. KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN TRONG GIAO DỊCH KINH DOANH;

- PHẦN V. THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP;

- PHẦN VI. KỸ THUẬT SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG VÀ VẤN ĐỀ KÝ KẾT, THỰC HIỆN, SỬA ĐỔI VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG;

- PHẦN VII. BỘ MẪU VĂN BẢN THÔNG DỤNG DÙNG TRONG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP VÀ TRONG GIAO DỊCH KINH DOANH;

- PHẦN VIII. CÁC MẪU VĂN BẢN HÀNH CHÍNH THÔNG DỤNG MỚI NHẤT THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC; PHẦN IX. KỸ THUẬT SOẠN THẢO, KÝ BAN HÀNH, QUẢN LÝ VĂN BẢN, LẬP HỒ SƠ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU.

Nội dung cuốn sách được có giá trị thực tiễn, hy vọng cuốn sách này sẽ là tài liệu hữu ích đối với giám đốc điều hành doanh nghiệp và chủ đầu tư.

bình luận khoa học - bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 - phần các tội phạm - quyển 2

bình luận khoa học - bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 - phần các tội phạm - quyển 2

Bình Luận Khoa Học - Bộ Luật Hình Sự Năm 2015 Được Sửa Đổi, Bổ Sung 2017 - Phần Các Tội Phạm - Quyển 2

Phần các tội phạm cụ thể trong Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS 2015) gồm 317 điều với 313 tội danh, chia thành 13 chương, tăng hơn rất nhiều so với Phần các tội phạm trong BLHS 1999. Cụ thể, tăng 40 tội danh (bổ sung 30 tội danh mới, 10 tội danh do tách ra). Trong cuốn sách này, GS.TS Lê Thị Sơn bình luận Chương XIII về Các tội xâm phạm an ninh quốc gia và Chương XVII Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân, gia đình; GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa bình luận Chương XIV Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người và Chương XVI Các tội xâm phạm sở hữu; PGS.TS Trịnh Tiến Việt bình luận Chương XV Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân; PGS.TS Dương Tuyết Miên bình luận Chương XVIII Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và ThS Lưu Hải Yến bình luận Chương XIX Các tội phạm về môi trường.

Phân hóa trách nhiệm hình sự

Các tội xâm phạm an ninh quốc gia là nhóm tội phạm được quy định tại chương đầu tiên trong phần các tội phạm của BLHS 2015. GS.TS Lê Thị Sơn cho biết: “ Tuy vẫn quy định 14 tội danh thuộc “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia” như BLHS năm 1999, nhưng BLHS năm 2015 đã bỏ “Tội hoạt động phỉ” và tách “Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm mục đích chống chính quyền dân chủ nhân dân” thành hai tội danh độc lập là “Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm mục đích chống chính quyền dân chủ nhân dân” (Điều 120) và “Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân” (Điều 121).

Chương XIV Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người có 34 điều luật quy định các tội danh cụ thể, có thể phân loại thành ba nhóm. Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa, nhóm các tội xâm phạm tính mạng ( gồm 13 tội danh quy định tại các điều từ Điều 123 đến Điều 133 và các điều 148, 149 BLHS); nhóm các tội xâm phạm sức khỏe gồm 7 tội danh quy định tại các điều từ Điều 134 đến Điều 140 BLHS; nhóm các tội xâm phạm nhân phẩm, danh sự gồm 14 tội danh quy định tại các điều từ Điều 141 đến Điều 147 và từ Điều 150 đến 156 BLHS.

Nhìn lại các văn bản pháp luật được áp dụng để xét xử các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người từ trước khi có BLHS đầu tiên năm 1985 đến nay, so sánh với BLHS 2015, tác giả nhận xét: “ Có thể thấy các quy định này có sự phát triển theo hướng phân hóa trách nhiệm hình sự rõ hơn: Các tội danh, các hành vi phạm tội của các tội danh; các khung hình phạt tăng nặng cũng như các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng được quy định đầy đủ, cụ thể hơn”.

Bình luận một tội phạm cụ thể là Tội giết người – Điều 123, tác giả so sánh với quy định của một số quốc gia khác, như BLHS Cộng hòa Liên bang Đức, BLHS Thụy Sĩ, BLHS Cộng hòa Pháp, trong đó hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác, trường hợp bình thường và trường hợp tăng nặng được quy định thành các tội danh khác nhau hoặc các điều luật khác nhau. “BLHS Việt Nam tuy quy định các trường hợp cố ý xâm phạm tính mạng ( bình thường và tăng nặng) trong cùng một điều luật nhưng đã xếp hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người khác có tình tiết định khung hình phạt tăng nặng (tại khoản 1) trước hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người khác trong trường hợp bình thường ( khoản 2) của điều luật. Việc sắp xếp này có thể bị ảnh hưởng bởi cách sắp xếp của một số quốc gia đã được nêu trên”- tác giả nhận xét.

Bình luận dấu hiệu hành vi khách quan của Tội giết người, tác giả bình luận: “Hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người có thể là hành động như bắn, đâm, chém… Hành vi khách quan của tội giết người cũng có thể là không hành động. Đó là không hành động của người có nghĩa vụ phải hành động, phải làm những việc nhất định để bảo đảm về sự an toàn tính mạng của người khác. Không hành động trong trường hợp như vậy cũng có khả năng gây ra cái chết cho con người. Ví dụ: Không có con mình bú là không hành động của người mẹ có thế gây ra cái chết cho đứa trẻ.

Từ hành vi khách quan của tội giết người có thể khẳng định, đối tượng của hành vi này phải là người khác và là người đang sống”.

Về tội hành hạ người khác, Điều 140 quy định như sau:

“1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên; c) Đối với 02 người trở lên.”

Bình luận về dấu hiệu chủ thể của tội phạm, tác giả nêu quan điểm: “Chủ thể của tội này chỉ có thể là người có quan hệ lệ thuộc với nạn nhân, trong đó nạn nhân là người bị lệ thuộc. Trong thực tế có nhiều loại quan hệ lệ thuộc, trong đó có những quan hệ lệ thuộc do tính đặc biệt nên thuộc phạm vi điều chỉnh ở những điều luật riêng mà không thuộc phạm vi điều chỉnh của điều luật này như quan hệ lệ thuộc do quan hệ gia đình ( Điều 185 BLHS) hoặc do quan hệ chỉ huy phục tùng trong các lực lượng vũ trang (Điều 397 BLHS). Theo đó chỉ những quan hệ lệ thuộc chưa được quy định riêng như vậy mới thuộc phạm vi điều chỉnh của điều luật này (Điều 140 BLHS) như quan hệ lệ thuộc phát sinh trong công tác, do quan hệ tín ngưỡng v.v… Do vậy, việc điều luật quy định dấu hiệu “nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185” là không cần thiết”.

Về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi – Điều 146, theo đó, hành vi dâm ô có thể là bước khởi đầu của hành vi giao cấu hoặc có hành vi quan hệ tình dục khác, nhưng trong điều luật này quy định hành vi của tội dâm ô phải là hành vi “… không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác”… GS Nguyễn Ngọc Hòa bình luận: Khi thực hiện hành vi dâm ô với mục đích giao cấu hoặc để thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, chủ thể bị coi là đã bắt đầu thực hiện nhưng chưa thực hiện được đầy đủ hành vi giao cấu hoặc để thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác . Do đó, hành vi phạm tội có thể cấu thành tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi ( Điều 145 BLHS) hoặc cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi ( điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS) và cả hai trường hợp đều là trường hợp phạm tội chưa đạt. Tuy nhiên, chỉ có thể xác định là phạm tội chưa đạt khi hành vi dâm ô ở dạng có sự tác động thân thể nạn nhân. Đối với hành vi dâm ô ở dạng để nạn nhân chứng kiến những hành vi tình dục, việc xác định là phạm tội chưa đạt sẽ không có cơ sở rõ ràng mà chỉ có thể xác định là chuẩn bị phạm tội.

Sau khi phân tích quy định “không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác”, tác giả cho rằng quy định này là bất cập và không cần thiết. “Dựa trên nguyên tắc chung luật hình sự, việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh nào về hành vi dâm ô với người dưới 16 tuổi khi hành vi đó có các tình tiết khác hoàn toàn có thể thực hiện được mà không cần bổ sung “dấu hiệu phi nguyên tắc” này”- GS Nguyễn Ngọc Hòa bình luận.

Quy định không cần thiết

Chương XV Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, có 11 điều luật ( từ Điều 157 đến Điều 167). BLHS năm 2105 đã bổ sung điều luật mới là Điều 167 quy định về tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân. BLHS cũng bổ sung hành vi phạm tội xâm phạm quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân vào tội xâm phạm quyền bầu cử, ứng cử ( Điều 160) và bổ sung hành vi làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân vào tội là sai lệch kết quả bầu cử (Điều 161).

PGS.TS Trịnh Tiến Việt bình luận dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm quy định tại Điều 167 khá chi tiết. Ví dụ, hành vi cản trở người khác thực hiện quyền tự do báo chí là “Hành vi làm cho người khác không thể thực hiện được quyền sáng tạo tác phẩm báo chí, cung cấp thông tin cho báo chí, phản hồi thông tin trên báo chí, tiếp cận thông tin báo chí, liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí, in, phát hành báo chí in… Hành vi cản trở người khác thực hiện quyền biểu tình là: Hành vi làm cho người khác không thể thực hiện được quyền hợp pháp của mình…”

PGS.TS Dương Tuyết Miên bình luận Chương XVIII Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế cho biết BLHS năm 2015 đã bổ sung một số tội danh mới như tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm ( Điều 213); tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ( Điều 216)… Bên cạnh đó, BLHS 2015 cũng sửa đổi nội dung ở một số tội danh cho phù hợp với thực tế như tội sản xuất, buôn bán hàng cấm ( Điều 190); tội sản xuất, buôn bán hàng giả ( Điều 192)… Một số tội danh bị hủy bỏ do không còn phù hợp với tình hình hiện tại như tội kinh doanh trái phép, tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế… BLHS năm 2015 quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại thuộc chương các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế như tội buôn lậu ( Điều 188); tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới ( Điều 189)…

Ví dụ, bình luận một điều luật mới là Điều 214, Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trong dấu hiệu khách quan của tội phạm, tác giả Dương Tuyết Miên viết:

“ Điều luật quy định hai loại hành vi sau:

-Hành vi lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội: Đây là hành vi làm giả hoàn toàn hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp hoặc là hành vi sửa chữa nội dung các hồ sơ này là lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội.

-Hành vi dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Đây là hành vi sử dụng hồ sơ bảo hiểm xã hội giả hoàn toàn hoặc hồ sơ bảo hiểm xã hội đã bị sửa chữa nội dung có lợi cho người sử dụng hồ sơ trình cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không đúng”.

“Trong thực tế, người phạm tội có thể thực hiện một trong hai hành vi nói trên hoặc cũng có thể thực hiện đồng thời cả hai hành vi này… Điều luật còn quy định hành vi trên đây phải không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174,353 và 355 BLHS. Tuy nhiên, quy định này không cần thiết” – tác giả bình luận. Hành vi trên bị coi là tội phạm khi thỏa mãn một trong hai dâu hiệu: Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10 triệu đồng trở lên và gây thiệt hại từ 20 triệu đồng trở lên.

330 câu hỏi - đáp về nghiệp vụ quản lý đất đai, bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

330 câu hỏi - đáp về nghiệp vụ quản lý đất đai, bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

330 Câu Hỏi - Đáp Về Nghiệp Vụ Quản Lý Đất Đai, Bồi Thường Hỗ Trợ Tái Định Cư Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất

Quản lý nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan là công cụ bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai, và quan trọng nhất là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. Nhiệm vụ này cần được đổi mới một cách cụ thể và phù hợp để đáp ứng các yêu cầu quản lý và tương xứng với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

Hệ thống chính sách pháp luật đất đai tuy đã được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết một số vấn đề vướng mắc trong thực tế. Một số văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền địa phương ban hành còn chậm, nội dung hướng dẫn chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Nhằm góp phần phổ biến những kiến thức pháp luật về đất đai một cách hiệu quả nhằm nâng cao kiến thức, hiểu biết trong nhân dân để thực thi đúng chính sách, pháp luật về đất đai, Nhà xuất bản Lao Động xuất bản và phát hành cuốn sách:

330 CÂU HỎI - ĐÁP VỀ NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Cuốn sách gồm các phần chính sau:

Phần thứ nhất. Hỏi - đáp về tổ chức quản lý, sử dụng, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Phần thứ hai. Hỏi - đáp về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Phần thứ ba. Hỏi - đáp về giá đất

Phần thứ tư. Hỏi - đáp về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Phần thứ năm. Xử phạt các hành vi vi phạm, các tội phạm về đất đai

Phần thứ sáu. Văn bản pháp quy mới nhất về đất đai

100 câu hỏi giải quyết tranh chấp về đất đai tại toàn án

100 câu hỏi giải quyết tranh chấp về đất đai tại toàn án

100 Câu Hỏi Giải Quyết Tranh Chấp Về Đất Đai Tại Toàn Án

Ngày 18/01/2024, tại kỳ họp bất thường lần thứ năm, Quốc hội khoá XV đã thông qua Luật Đất đai năm 2024 (Luật số 31/2024/QH15) thay thế Luật Đất đai năm 2013. Luật Đất đai năm 2024 đã thể chế hóa đầy đủ, kịp thời các quan điểm, chủ trương của Đảng tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, các nghị quyết, kết luận của Đảng về quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Việc ban hành Luật Đất đai năm 2024 nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách về đất đai phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; giải quyết tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong các chính sách, pháp luật có liên quan đến đất đai.

Luật Đất đai là luật quan trọng, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường của đất nước; giữ vai trò trung tâm trong hệ thống pháp luật về đất đai, có mối quan hệ với nhiều quy định khác của hệ thống pháp luật. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và áp dụng đúng các quy định của Luật Đất đai năm 2024 có ý nghĩa rất quan trọng. Trong bối cảnh đó, Nhà xuất bản Lao Động xuất bản cuốn “100 câu hỏi giải quyết tranh chấp về đất đai tại Tòa án” do ThS.NCS. Tạ Đình Tuyên biên soạn.

Nội dung cuốn sách gồm 2 phần, phần thứ nhất bao gồm 100 câu hỏi và trả lời về giải quyết tranh chấp về đất đai tại Tòa án; phần thứ hai là quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao liên quan đến giải quyết tranh chấp về đất đai (năm 2023 - 2024).

quy định chi tiết luật đất đai về tính thu, nộp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và quỹ phát triển đất

quy định chi tiết luật đất đai về tính thu, nộp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và quỹ phát triển đất

Quy Định Chi Tiết Luật Đất Đai Về Tính Thu, Nộp, Tiền Sử Dụng Đất, Tiền Thuê Đất Và Quỹ Phát Triển Đất

Ngày 30 tháng 7 năm 2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về cách tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đó Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định pháp luật. Ngày 31 tháng 7 năm 2024 Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 104/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về thành lập, tổ chức của quỹ phát triển đất, hoạt động của quỹ phát triển đất… Nhằm giúp quý độc giả hiểu rõ hai Nghị định trên Nhà xuất bản Hồng Đức xuất bản cuốn sách:

QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ TÍNH, THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT

Nội dung cuốn sách bao gồm những phần như sau:

Phần thứ nhất. PHÁP LUẬT VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024

Phần thứ hai. QUY ĐỊNH VỀ TÍNH, THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤ

Phần thứ ba. QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT, BẢNG GIÁ ĐẤT VÀ ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ

Phần thứ tư. ĐỊNH VỀ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT

Tải Sách là website thư viên sách chia sẻ tài liệu sách với nhiều định dạng pdf/epub/mobi/prc/azw3 được tổng hợp mới nhất. Bạn có thể đọc online hoặc download về các thiết bị di động, máy tính, máy đọc sách để trải nghiệm.

Liên Hệ